Phương tiện giao tiếp trong kinh doanh của người nhật gồm những gì? Họ sử dụng mail và điện thoại có nhiều không? Cùng tìm hiểu nhé.
Nội dung chính
Mail là phương tiện giao tiếp chủ yếu trong business của Nhật

Mail có ưu điểm là không ràng buộc thời gian của đối phương, ngày nay nó được sử dụng nhiều hơn so với điện thoại. Theo thống kê ở hình trên có thể thấy, trong công việc phương pháp được sử dụng trong giao tiếp nhiều nhất là Mail với 96.5%, điện thoại đứng thứ hai 90.02% và gặp mặt trực tiếp là 68.87%.
Từ năm 2011 đến nay không có sự thay đổi, mail – điện thoại – gặp mặt trực tiếp là 3 phương pháp chính trong giao tiếp ở Nhật. Có 1 sự thật không phải nghi ngờ đó là việc liên lạc bằng mail chiếm phần chính phương tiện liên lạc trong công việc.
Ngoài ra, việc gặp gỡ trực tiếp từ năm 2017 74.07% đã giảm 5.2%, LINE (bao gồm cả LINE WORKS) năm 2017 là 19.42% tăng hơn 4% thành 23.45%. Thêm sự xuất hiện của「ChatWork」(8.50%),「Skype(bao gồm cả Skype for Business)」(8.09%)、「Slack」(2.26%), có thể thấy phương tiện giao tiếp đang được đa dạng hoá.
Phương tiện giao tiếp không chỉ là mail

Sự tiện lợi của mail là thế nhưng việc phụ thuộc vào nó cũng có thể xảy ra những thất bại. Mail sau khi gửi tới khách hàng, mặc dù mình nghĩ là đã truyền đạt và họ đã hiểu trừ khi đối phương không đọc thì họ sẽ không hiểu. Nhưng thực tế việc truyền đạt và hiểu là khác nhau.
Việc bạn gửi, nhưng đối phương không đọc, bạn trách móc/đổ lỗi cho họ. Đừng làm việc đó. Có thể bạn đã không nhìn thấy phần trả lời của đối phương. Bạn nên tìm phương án để giải quyết vấn đề đó.
Trường hợp bạn muốn họ trả lời ngày hay đã qua thời gian rất lâu nhưng chưa có câu trả lời, việc sử dụng điện thoại để xác nhận là phương pháp tốt.
Có những trường hợp nên sử dụng điện thoại

Với điện thoại có thể nghe rõ ràng âm điệu và tốc độ của giọng nói, từ đó cảm xúc được truyền đạt rất tốt.
Đó có phải là 1 lời xin lỗi chân thành, điều này khó có thể nói qua email.
Trong mail chỉ có chữ vì vậy khó truyền đạt cảm xúc và sự chân thành. Tuy nhiên, với điện thoại thông tin thính giác sẽ được thêm vào.
Ngoài ra, nếu cảm nhận được việc đối phương không hiểu có thể giải thích ngay và việc xác nhận được thực hiện ngay lập tức. Tính tức thời là một ưu điểm của điện thoại.
Chính vì vậy, cần phân biệt cách sử dụng của từng loại.
Tuỳ trường hợp, thực tế không chỉ mail mà sau khi gửi mail sẽ điện thoại để xác nhận, bổ sung thông tin.
Sau khi họp qua điện thoại, sẽ xác nhận thông tin đó qua mail. Đó là lợi điểm của mail có thể sử dụng như một chức năng nhắc nhở.
Bạn hãy thử áp dụng việc kết hợp điện thoại và mail với vai trò như một bản ghi nhớ sau khi trao đổi qua điện thoại.
Tổng hợp các từ mới trong bài viết:
Từ mới | 意味 | Ý nghĩa |
---|---|---|
使い分け つかいわけ | 〔名〕 場合によっていろいろに使うこと。 その場に応じた使い方をすること。 | Phân biệt |
拘束(する) こうそく | 思想・行動などの自由を制限すること。「時間に―される」 | Ràng buộc |
利点 りてん | 有利な点。また、長所。好都合な点。「部屋は狭いが駅に近い―がある」 | Ưu điểm, lợi thế |
担う になう | 1. 物を肩に支え持って運ぶ。かつぐ。 2. ある物事を支え、推し進める。また、自分の責任として身に引き受ける。負担する。 | đảm đương trách nhiệm |
主たる しゅたる | [連体]おもな。主要な。「―目的」「―原因」 | chủ yếu, chính |
疑い うたがい | うたがうこと。怪しいと思うこと。疑念。不審。「―がかかる」「贈賄の―で逮捕される」 | sự nghi ngờ |
多様 たよう | [名・形動]いろいろと種類の違ったものがあること。また、そのさま。さまざま。「―な人材」「―な価値観」「多種―」 | Phong phú đa dạng |
頼る たよる | 1. たのみとする。つてを求めて近づく。「友人を―・って上京する」 2. 助けとして用いる。依存する。「つえに―・って歩く」「自然の恵みに―・る」 [可能]たよれる | Nhờ cậy; phụ thuộc; trông cậy; tin; dựa |
責める せめる | 1. 過失・怠慢・違約などを取り上げて非難する。とがめる。なじる。「失敗を―・める」「無責任な行為を―・める」 2. 厳しく催促する。せきたてる。また、しつこく求める。せがむ。「早く返答しろと―・める」「子供に―・められて買い与える」 | 1 là đổ lỗi 2 là trách móc |
抑揚 よくよう | 話すときの音声や文章などで、調子を上げたり下げたりすること。イントネーション。「―をつけて話す」「―のある文」 | Ngữ điệu; âm điệu |
息遣い いきづかい | 呼吸のようす。また、呼吸の調子・しかた。「―が荒い」 | Thở; hơi thở |
誠意 せいい | 私利・私欲を離れて、正直に熱心に事にあたる心。まごころ。「―のこもった贈り物」「―を示す」「誠心―」 | Chân thành |
備忘録 びぼうろく | 忘れたときの用意に用件などを書きとめておく帳面。メモ。 | Bản ghi nhớ |
Bài viết có thể bạn quan tâm:
Nhật Bản – Những Điều Cần Biết Về Tư Cách Lưu Trú Và Vĩnh Trú
Thủ Tục Xin Tư Cách Lưu Trú Visa Cho Con Tại Cục Xuất Nhập Cảnh Nhật Bản
Trả lời